Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương đang tiến hành đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả hỗ trợ cải thiện chức năng vận động ở bệnh nhân nhồi máu não (NMN) của phương pháp quang châm - quang trị liệu bằng Laser bán dẫn công suất thấp, kết hợp Laser nội tĩnh mạch. Thời gian thực hiện đề tài là 2 năm, từ tháng 4 năm 2015 đến tháng 4 năm 2017.
Để thực hiện đề tài này Bệnh viện đã tiếp nhận tất cả bệnh nhân bị nhồi máu não (NMN) điều trị tại khoa nội 3 có suy giảm chức năng vận động, bệnh nhân được chấm điểm theo bảng điểm Orgogozo. Số lượng bệnh nhân được nghiên cứu là 200 người, chia làm 02 lô: lô chứng và lô nghiên cứu.
Khi tham gia nghiên cứu, bệnh nhân được khám lâm sàng và được chẩn đoán NMN qua hình ảnh CT scaner hoặc chụp MRI não. Không phân biệt nam, nữ tuổi từ 40 -80. Bệnh nhân được tư vấn xác định đồng ý tham gia thử nghiệm. Bệnh nhân được làm các xét nghiệm cơ bản: điện tâm đồ, phân tích máu, chức năng đông máu, chức năng gan thận, ion đồ, đường huyết, bilance lipid…
Bệnh nhân được điều trị theo phác đồ NMN cả 2 nhóm bằng các biện pháp: bảo vệ chức năng hô hấp, kiểm soát huyết áp, cung cấp dịch điện giải, kiểm soát đường huyết, theo dõi sát sinh hiệu và chức năng thần kinh, dinh dưỡng, thuốc bảo vệ thần kinh, thuốc giúp hồi phục và tái tạo vùng não tổn thương, phòng ngừa các biến chứng. Cả 2 nhóm đều được tập vật lý trị liệu.
Song song đó bệnh nhân lô nghiên cứu được điều trị Laser nội tĩnh mạch và quang châm - quang trị liệu bằng Laser bán dẫn từ ngày thứ 2-7 tại khoa nội 3. Mỗi ngày thực hiện điều trị 1 lần luân phiên 2 phương pháp.
Ngày thứ nhất thực hiện điều trị bằng laser bán dẫn nội tĩnh mạch: thời gian từ 30-45 phút.
Ngày thứ hai thực hiện điều trị bằng quang châm-quang trị liệu laser bán dẫn: thời gian khoảng 25-30 phút. Từ ngày thứ 8 đến ngày thứ 21 sẽ chuyển bệnh nhân về khoa YHCT điều trị theo dõi tiếp.
Bệnh nhân được điều trị theo phác đồ huyệt quang châm Laser công suất thấp, bao gồm huyệt vùng tay, chân, theo tiết đoạn thần kinh và các huyệt đặc trị khác.
|
BS Nguyễn Đăng Sang báo cáo tại hội nghị chuyên đề ngày 17/6/2016 |
I. Kết quả thực hiện đến tháng 6 năm 2016 như sau:
Đã khảo sát 90 bệnh nhân, trong đó có 57 bệnh nhân lô đối chứng và 33 bệnh nhân lô nghiên cứu.
1. Nhóm tuổi: Số bệnh nhân nhồi máu não trong nghiên cứu nhiều nhất là 51-60 tuổi, chiếm 34,4%, kế đến 71-80 tuổi 27,8%.
2. Giới tính: Nữ nhiều hơn nam, Nữ : 49 bệnh nhân, Nam: 41 bệnh nhân.
3. Dân tộc: Phần lớn dân tộc kinh.
4. Nơi ở: Bệnh nhân cư trú vùng huyện nông thôn chiếm 63,3%, bệnh nhân ở thành phố, thị xã 36,7%.
5. Thời gian xảy ra NMN trước nhập viện (NV): Trước 24 giờ có 63 bệnh nhân; từ 25 giờ đến 72 giờ có 16 bệnh nhân; sau 3 ngày đến 7 ngày có 10 bệnh nhân; sau 7 ngày có 1 bệnh nhân.
6. Bệnh lý kèm theo: Bệnh kèm theo thường là cao huyết áp, rối loạn chuyển hóa lipid; bệnh nhân có 2 bệnh kèm theo thường có là cao huyết áp và rối loạn chuyển hóa lipid, hoặc cao huyết áp và đái tháo đường.
7. Điểm orgogozo khi vào: Điểm trung bình orgogozo lô nghiên cứu trước điều trị 43,48 thấp hơn lô đối chứng 46,1, tỷ lệ số bệnh nhân (BN) di chứng rất nặng 9%, nặng 60,6% trong lô nghiên cứu nhiều hơn lô chứng tương ứng 3,5%, 50,87%.
8. Liệt ½ người: Liệt ½ người bên phải có 43 BN; liệt ½ người bên trái có 47 BN.
9. Hình ảnh CT scanner sọ não: có hình ảnh NMN 51 BN; không có hình ảnh xuất huyết não: 39 BN.
10. Sinh hóa- huyết học: Thay đổi các chỉ số CLS giữa 2 nhóm
Các chỉ số |
Thay đổi lô
đối chứng |
Thay đổi lô
nghiên cứu |
Huyết áp tâm thu |
Giảm 8,2 |
Giảm 10 |
Huyết áp tâm trương |
Giảm 1,4 |
Giảm 5,9 |
Mạch |
Giảm 1,5 |
Giảm 2,8 |
Tryglycerid |
Giảm 0,07 |
Tăng 0,15 |
Cholesterol |
Giảm 0,92 |
Giảm 1,97 |
HDL |
Giảm 0,08 |
Giảm 0,16 |
LDL |
Giảm 0,84 |
Giảm 1,64 |
Đường huyết |
Giảm 1,85 |
Giảm 2,49 |
AST |
Tăng 2,94 |
Tăng 5,2 |
ALT |
Tăng 6.49 |
Tăng 7,72 |
Ure |
Giảm 0,42 |
Giảm 0,68 |
Creatinin |
Giảm 7,55 |
Giảm 20,59 |
Na+ |
Tăng 0,02 |
Giảm 0,93 |
K+ |
Giảm 0,13 |
Tăng 0,42 |
Cl- |
Giảm 0,34 |
Giảm 0,49 |
Bạch cầu |
Giảm 1,24 |
Giảm 0,8 |
Hb |
Giảm 0,27 |
Giảm 0,06 |
Hct (%) |
Giảm 1,21 |
Tăng 0,85 |
Tiểu cầu |
Tăng 30,41 |
Giảm 51,82 |
Nhận xét: Lô nghiên cứu giảm được huyết áp nhiều hơn, mạch giảm hơn lô đối chứng. Chỉ số đường huyết giảm nhiều hơn, đường huyết ổn định 6,67 mmol/l.
Bilance lipid: choslesterol, LDL giảm nhiều hơn lô đối chứng, tuy nhiên Triglycerid, HDL lại tăng hơn so lô đối chứng.
Phân tích máu tiểu cầu giảm nhiều hơn.
Các chỉ số xét nghiệm chức năng gan thận, ion đồ bình thường sau điều trị.
II. Đánh giá sau điều trị: so sánh phân bố điểm orgogozo chi tiết 2 nhóm
Điểm số orgogozo chi tiết |
Trước điều trị |
Sau điều trị
7 ngày |
Sau điều trị
14 ngày |
Sau điều trị
21 ngày |
Lô ĐC |
Lô NC |
Lô ĐC |
Lô NC |
Lô ĐC |
Lô NC |
Lô ĐC |
Lô NC |
Độ tỉnh táo |
14,2 |
13,18 |
13,82 |
14,22 |
14,18 |
14,7 |
14,64 |
15 |
Giao tiếp bằng lời nói |
5,35 |
4,55 |
5,36 |
6,52 |
6,34 |
8,18 |
6,39 |
8,48 |
Quay lệch đầu và mắt |
9,21 |
9,09 |
9,18 |
9,7 |
9,11 |
9,85 |
9,44 |
10 |
Cử động mặt |
2,28 |
0,91 |
2 |
2,42 |
2,36 |
3,94 |
3,18 |
4,55 |
Nâng cánh tay lên cao |
1,49 |
0,91 |
2 |
2,42 |
2,91 |
3,94 |
3,36 |
4,85 |
Cử động ngón tay/ngón cái |
1,52 |
0,76 |
1,82 |
3,03 |
3 |
5,3 |
3,24 |
6,67 |
Trương lực cơ cẳng tay |
4,04 |
4,85 |
4,09 |
4,84 |
4,18 |
4,85 |
4 |
5 |
Nâng cẳng chân lên cao |
2,02 |
1,06 |
2,55 |
4,85 |
2,91 |
7,12 |
3,8 |
8,48 |
Gấp mu bàn chân lên trên |
2,54 |
2,73 |
2,55 |
4,55 |
2,91 |
5,15 |
3,8 |
6,21 |
Trương lực cơ cẳng chân |
4,76 |
5 |
4,55 |
5 |
4,36 |
5 |
4,73 |
5 |
Điểm orgogozo trung bình trong từng chi tiết lô nghiên cứu trước điều trị thấp hơn lô đối chứng trừ trương lực cơ cẳng tay, cẳng chân, tuy nhiên sau điều trị ngày 7, ngày 14, ngày 21 tăng hơn lô đối chứng.
Qua kết quả khảo sát 14 tháng, trên 90 bệnh nhân (trong đó 57 BN lô đối chứng, 33 BN lô nghiên cứu) tại bệnh viện Đa khoa tỉnh, đã có những kết quả khả quan. Sau khi nghiên cứu tiếp đủ mẫu (200 bệnh nhân), nhóm nghiên cứu sẽ có đánh giá đầy đủ hơn./.
BSCK1 Nguyễn Đăng Sang